Header
0 Cart

Xin cấp giấy phép xây dựng

Việc xin cấp giấy phép xây dựng tại Biên Hòa được xem là cơ sở cam kết quản lý của nhà nước về lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là việc xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những tổ chức hay cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu xây dựng công trình, đồng thời tạo điều kiện giám sát, theo dõi để xử lí các vi phạm về xây dựng trái phép.

Theo lời của các chủ đầu tư thường nói giấy phép xây dựng được ví như tấm vé thông hành. Ngoài ra còn là tiền đề để họ có thể thực hiện việc các dự án xây dựng, sửa chữa, di dời dự án. Bởi thế, việc tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật hiện hành về dịch vụ xin giấy phép xây dựng Biên Hòa (như những người phải xin giấy phép, điều kiện để được cấp giấy phép, quy trình giấy tờ xin cấp phép...) là những điều thiết yếu, nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư không phải vướn những sai phạm đáng tiếc. Đề cập đến một số vấn đề về luật pháp cơ bản đến giấy phép xây dựng, qua bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về vấn đề này.

cap phep xay dung
Xin giấy phép xây dựng

1. Những công trình xây dựng nào phải xin giấy phép xây dựng?

Chủ đầu tư và nhà thầu thi công chỉ được khởi tạo dự án xây dựng khi đã có đủ các yếu tố về giấy tờ để khởi công theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng năm 2003, bao gồm: Đã sỡ hữu mặt bằng xây dựng, đã có giấy phép xây dựng đối với các công trình, các bản vẽ thiết kế thi công đã được chuẩn duyệt, đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, có hợp đồng về thi công xây dựng, có đủ nguồn vốn để hoàn thành đúng tiến độ.

Như thế, trước khi khởi công dự án công trình, chủ đầu tư buộc phải sở hữu giấy phép xây dựng cần thiết, trừ trường hợp xây dựng các công trình không cần xin cấp phép xây dựng được quy định theo bộ luật nhà nước bao gồm:

  • Công trình bí mật của nhà nước, những dự án theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính sẽ được Chính phủ được miễn giấy phép xây dựng.
  • Công trình, dự án hoạt động theo tuyến không đi qua đô thị nhưng thích hợp với quy hoạch xây dựng đã được nhà chức năng thẩm quyền tại nước ta phê duyệt.
  • Công trình nằm trong các dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cấp xuống.

Một số điều cần chú ý trong quy định này, đó là theo điểm c Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12-2-2009 của Chính phủ “Về giám sát công trình đầu tư xây dựng” ( đối với những văn bản không còn hiệu lực), công trình xây dựng thuộc các dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu nhà ở được quy hoạch cụ thế xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước Việt Nam phê duyệt thuộc diện không phải xin giấy phép xây dựng.

2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:

Hiểu rõ thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng giúp các chủ đầu tư xác định đúng nơi mình phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được pháp luật hiện hành quy định khá cụ thể, rõ ràng tùy thuộc vào đối tượng xin cấp phép xây dựng, cụ thể như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (xác định theo hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của UBND cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

Lưu ý: Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.

4. Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng:

Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:

  •  Công việc đầu tiên cần phải thực hiện khi muốn xin cấp phép xây dựng là chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Dưới đây là những tài liệu cần có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
  • Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu đối với từng trường hợp, từng loại công trình, nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 1 Thông tư số  10/2012/TT-BXD).
  • Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu công trình, nhà ở, đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo; giấy ủy quyền, đối với trường hợp được chủ sở hữu công trình ủy quyền thực hiện sửa chữa, cải tạo; quyết định cho phép đầu tư xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với công trình ngầm đô thị; quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
  • Hai bộ bản vẽ thiết kế do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện và đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định (nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số  10/2012/TT-BXD).
  • Đối với trường hợp lắp đặt thiết bị hoặc kết cấu khác vào công trình đã xây dựng, nhưng không thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì phải có bản sao có chứng thực Hợp đồng với chủ sở hữu công trình.
  • Quyết định phê duyệt dự án kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.

Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng:

  • Chủ đầu tư nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
  • Cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết). Cơ quan cấp giấy phép xây dựng xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Nếu hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu thì cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.

Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng đối chiếu với các điều kiện được cấp giấy phép xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng.

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện được cấp giấy phép xây dựng để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.

Thời gian cấp giấy phép xây dựng: Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp đến hạn nói trên, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn.

Nhận kết quả và nộp lệ phí: Chủ đầu tư tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ. Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).

Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.